Mỹ có tổng sản phẩm nội địa (GDP) tương đương 18.57 triệu USD vào năm 2016 và mức tăng trưởng khoảng 1-2% mỗi năm, là nền kinh tế lớn nhất trên Thế Giới. Hơn thế nữa, giấc mơ của người Mỹ là mở rộng việc kinh doanh của riêng bạn, phát triển nó và sau đó bạn thoát ra và nghỉ hưu như một triệu phú hoặc thậm chí một tỷ phú. Mỗi năm, hàng triệu công ty được thành lập, nhưng đây là giấc mơ không chỉ riêng cho người Mỹ, những nhà đầu tư nước ngoài cũng đang xem xét làm thế nào để đầu tư thành công tại Mỹ. Nhiều người đã rất thành công, nhưng luật đầu tư nhập cư rất phức tạp và đa dạng, vì thế việc chọn lựa đúng loại thị thực là quan trọng.
Có ba loại thị thực đầu tư/ thị thực lao động chính mà nhà đầu tư nước ngoài có thể dùng cho việc đầu tư tại Mỹ- với một số nơi cho quyền công dân ngay lập tức và một số nơi khác dẫn đến gián tiếp trao quyền công dân. Ba loại đó là : 1) Chương trình đầu tư thị thực EB-5 ; 2) Hiệp định thị thực E-2 và 3) Thị thực L1-A chuyển giao nhân viên nội bộ ( cho mục đích thành lập hay điều hành một chi nhánh công ty tại Mỹ). Chúng ta sẽ khảo sát từng trường hợp, những thủ tục tối thiểu và những thuận lợi và bất lợi khi sử dụng mỗi chọn lựa thị thực để phù hợp với nhu cầu của nhà đầu tư nước ngoài.
NHỮNG THỦ TỤC THỊ THỰC CƠ BẢN
Thứ nhất, thủ tục tối thiểu cơ bản của mỗi loại thị thực như sau:
- E-2: Hiệp định đầu tư giữa nước Mỹ và ngoài, việc điều hành của một chi nhánh công ty tại Mỹ, và người ngoài phải kiểm soát cổ phần trong công ty.
- L1-A: Công ty mẹ ở nước ngoài đang tính đến thành lập một chi nhánh tại Mỹ để chuyển đổi nhân viên quản lý điều hành cho việc điều hành chi nhánh công ty tại Mỹ. Nhân viên quản lý điều hành phải làm việc tại công ty mẹ ít nhất một năm ở vị trí quản lý. Đầu tư tại Mỹ phải là trọng yếu.
- EB-5 trực tiếp: Chương trình đầu tư trực tiếp EB-5 đòi hỏi đầu tư tối thiểu 500.000 đô la Mỹ cho các vùng thu hút lao động (TEA) và 1.000.000 đô la Mỹ cho bất kỳ khu vực khác ( dựa vào sự thay đổi theo luật pháp) và tạo ra việc làm ít nhất là 10 công việc toàn thời gian tại Mỹ.
LỢI THẾ NHẬP CƯ
Thứ hai, dựa trên quan điểm người nhập cư, đầu tư trực tiếp EB-5 dẫn đến trực tiếp có thẻ xanh sau 2 năm và có quyền công dân sau 5 năm. Tuy nhiên, E-2 và L1-A là hình thức thị thực không di dân, không dẫn đến trực tiếp có thẻ xanh. Nếu cấu trúc hợp lệ với sự quy hoạch thích hợp và đủ khả năng, hai hình thức thị thức này dẫn đến quyền công dân Mỹ. Ví dụ, khoản đầu tư E-2 ban đầu là 150.000 đô la Mỹ và khoản đầu tư cố định 150.000 đô la Mỹ mỗi năm trong suốt 7 năm và tạo ra việc làm cho 10 vị trí toàn thời gian, điều này sẽ dẫn đến chuyển đổi sang hình thức EB-5 và nhà đầu tư nước ngoài có thời gian chuyển đổi đến 20 năm. Đối với L1-A, nhà đầu tư nước ngoài/ nhân viên quản lý có thể được tài trợ từ công ty cho hình thức EB-1, điều này đòi hỏi đủ điều kiện ít nhất có hai cấp quản lý và 6 nhân viên ở chi nhánh tại Mỹ. Tùy thuộc vào nhu cầu nhập cư dài hạn của bạn đòi hỏi, mà có một lựa chọn tốt nhất cho bạn.
ĐIỀU KIỆN VỀ NGUỒN VỐN
Thứ ba, về điều kiện về nguồn vốn, chỉ trong chương trình EB-5 có đòi hỏi tối thiểu là 500.000 đô la Mỹ. Hình thức L1-A và E-2 không đòi hỏi về nguồn vốn, nhưng bạn được đề nghị đầu tư ít nhất 150.000 đô la Mỹ và nó sẽ tăng lên phụ thuộc vào hình thức và hoạt động kinh doanh của công ty.
THỜI GIAN XỬ LÝ HỒ SƠ
Thứ tư, về thời gian xử lý hồ sơ, mỗi một hình thức phụ thuộc hiệu suất của Sở Di Trú và Nhập Tịch Hoa Kỳ, số lượng đơn yêu cầu, và bất kỳ chỉ tiêu nào, sự rút lui, hoặc giới hạn ở một quốc gia đặc thù, nhưng thời gian xử lý hồ sơ tiêu chuẩn là : đối với EB-5 là từ 18-24 tháng, đối với L1-A là 90-180 ngày, và E-2 là 90-120 ngày, với hai lựa chọn sau quá trình xử lý được xúc tiến.
VIỆC HỌC TẬP CHO SINH VIÊN
Thứ năm, về việc học tập các trường đại học trong tiểu bang, các chương trình E-2 và L1-A đòi hỏi mức học phí quốc tế, nhưng đối với chương trình EB-5, dựa vào yêu cầu của nơi ở của tiểu bang, cho phép sinh viên học tập có mức học phí theo địa phương trong tiểu bang. Đây là một yếu tố quyết định và tiết kiệm đáng kể cho nhà đầu tư nước ngoài.
QUYỀN TỰ ĐO ĐI LẠI
Cuối cùng, về khía cạnh tự do đi lại quốc tế và trở lại quê nhà, tất cả thực đều có một đòi hỏi quản lý và kiểm soát đối với nhà đầu tư nước nogài, nhưng không đòi hỏi rằng nhà đầu tư phải có mặt trong việc kinh doanh mỗi ngày. Do đó, nhà đầu tư nước có thể đi du lịch, nhưng đối với thị thực đầu tư trực tiếp EB-5, nhà đầu tư phải dành thời gian ở Mỹ trong 2 năm đầu của giai đoạn điều kiện.
Có những điểm so sánh khác cho nhà đầu tư nước ngoài xem xét và chúng được trình bày trong biểu đồ đơn giản sau: https://www.duongbusinessconsulting.com/services/#immigration-law
Written by Mai Lê Phương Trúc
Tôi muốn tư vấn về vấn đề nhập cư qua Mỹ. Thanks